logo

Số 20 LK 20B khu đô thị Văn Phú, phường Phú La, quận Hà Đông, TP. Hà Nội

Dấu hiệu của hành vi mua bán trái phép tài khoản ngân hàng?

Cho tôi hỏi những dấu hiệu của hành vi mua bán trái phép tài khoản ngân hàng? Mức xử phạt dành cho hành vi này như thế nào?

Tư vấn

1. Thế nào là mua bán trái phép tài khoản ngân hàng?

Do nhu cầu sử dụng các loại hình thanh toán tín dụng của các tổ chức, cá nhân tăng lên dẫn đến hiện tượng trao đổi mua bán trái phép tài khoản ngân hàng để trục lợi diễn ra ngày càng nhiều.

Hành vi mua bán trái phép tài khoản ngân hàng được biểu hiện ở việc các bên thu thập, thỏa thuận trao đổi thông tin với nhau, theo đó bên bán cung cấp thông tin số tài khoản mà mình có được thu được từ nhiều nguồn cho bên mua và được thanh toán bằng tiền hay hiện vật khác nhằm thu lợi bất chính hoặc các mục đích khác trái pháp luật.

Hầu hết các đối tượng mua lại thông tin tài khoản ngân hàng của người khác để lợi dụng lòng tin thực hiện các hành vi lừa đảo hoặc chuyển tiền chiếm đoạt qua các tài khoản này.

Những dấu hiệu của hành vi mua bán trái phép tài khoản ngân hàng? Mức xử phạt dành cho hành vi này như thế nào?

2. Mức xử phạt hành vi mua bán trái phép tài khoản ngân hàng

Mua bán trái phép tài khoản ngân hàng nhằm thu lợi bất chính được coi là hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, luật pháp nước ta có những quy định cụ thể về xử phạt dành cho loại hành vi này.

2.1. Xử phạt vi phạm hành chính

Khoản 5, khoản 6, khoản 10 Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng quy định:

“5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 01 tài khoản thanh toán đến dưới 10 tài khoản thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Làm giả chứng từ thanh toán khi cung ứng, sử dụng dịch vụ thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 10 tài khoản thanh toán trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này;

…”

Như vậy, hành vi liên quan đến giao dịch tài khoản ngân hàng như cho thuê, mượn, mua, bán,… mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, đồng thời nộp lại vào ngân sách nhà nước số lợi bất chính có được từ những hành vi này.

2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự

Hành vi trao đổi, mua bán với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cụ thể Điều 291 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

“Người nào thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.”

Dấu hiệu cấu thành tội phạm:

- Khách thể: xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân; trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông và lĩnh vực tài chính ngân hàng.

- Chủ thể: người từ đủ 16 tuổi trở lên, có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự

- Mặt khách quan: có hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác. Mua bán, trao đổi với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng

- Mặt chủ quan: tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, nghĩa là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

Khung hình phạt:

- Khung cơ bản: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

- Khung 2: phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với một trong các trường hợp:

+ Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 50 tài khoản đến dưới 200 tài khoản;

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm.

- Khung 3: phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp:

+ Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng 200 tài khoản trở lên;

+ Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên.

- Hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, tùy vào tính chất và mức độ của hành vi, người nào mua bán trái phép tài khoản ngân hàng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tiền đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù đến 7 năm.